Sunday 12 January 2014

10 loại thuốc có thể gây mất trí nhớ

Mất trí nhớ là một triệu chứng đánh lo ngại, nhất là đối với người cao niên chúng ta vì có thể là dấu hiệu báo trước của bệnh Alzheimer. Thế nhưng thực tế mất trí nhớ đôi khi cũng chỉ là do tác dụng phụ cũa một số thuốc.

Hầu hết chúng ta đều có thể đã nghe thấy nói là nghiện rượu hay ma túy, hút thuốc lá nặng, bị thương ở đầu, đột qụy, mất ngủ, căng thẳng nghiêm trọng, thiếu vitamin B12, và bịnh hoạn như lú lẫn (Alzheimer)và trầm cảm có thể làm giảm trí nhớ.
Thế nhưng nhiều người trong chúng ta không ý thức được là có nhửng  thuốc thường được kê toa cũng có thể ảnh hưởng tới trí nhớ. Dưới đây là 10 loại thuốc đứng đầu trong danh sách những thuốc có rủi ro giảm trí nhớ


1-Thuốc chống lo âu( Antianxiety drugs :Benzodiazepines)

Công dụng của thuốc : Loại thuốc này được dùng để trị những rối loạn lo lắng, kích động, mê sảng, co giật cơ và để ngăn ngừa động kinh. Vì benzodiazepine có tác dụng an thần nên đôi khi được dùng để trị mất ngủ và lo âu do trầm cảm.
Các tên của thuốc: Alprazolam (Xanax), chlordiazepoxide (Librium), clonazepam (Klonopin), diazepam (Valium), flurazepam (Dalmane), lorazepam (Ativan), midazolam (Versed), quazepam (Doral), temazepam (Restoril) and triazolam (Halcion).
Làm mất trí nhớ ra sao? Thuốc chống lo âu làm suy yếu hoạt động cũa những thành  phần cũa não liên quan tới việc chuyển các sự kiện từ  trí nhớ ngắn hạn sang trí nhớ dài hạn. Chính vì vậy thuốc này được dùng để gây mê. Khi được trộn vào hỗn hợp thuốc  gây mê, thuốc này  sẽ làm cho bệnh nhân không còn nhớ các sự “khó chịu” gây ra trong tiến trình giải phẫu. Thuốc Midazolam (Versed) đặc bi ệt có tính chất làm mất trí nhớ rất rõ rệt
Các lựa chọn thay thế  Các thuốc trên đây không nên dùng cho người cao niên  và nếu có dùng thì chỉ trong một thời gian ngắn. Lý do là vì cơ thể người cao niên cần nhiều thời gian đề thải thuốc ra ngoài, và sự tích tụ thuốc trong cơ thể gia tăng rủi ro không những bị mất trí nhớ mà còn bị mê sảng, té ngả, gẫy xương và tai nạn xe cộ
Nếu bạn được kê một trong những thuốc trên đây để trị mất ngủ, lo âu hay kích động nhẹ, thì  bạn có thể yêu cầu bác sĩ đổi thuốc khác hoặc dùng phép trị liệu không cần thuốc. Chẳng hạn như nếu mất ngủ bạn có thể uống melatonin với liều luợng 3-10mg trước khi đi ngủ
Bạn nhớ là phải  tham khảo với bác sĩ  trước khi ngưng hay giảm liều lượng của thuốc bởi vì đột nhiên ngưng thuốc c ó thể gây những tác dụng phụ nghiêm trọng.

2- Thuốc hạ cholesterol ( Cholesterol-lowering drugs:Statins)

Công dụng của statin: trị bệnh cholesterol cao
Các tên thuốc :Atorvastatin (Lipitor), fluvastatin (Lescol), lovastatin (Mevacor), pravastatin (Pravachol), rosuvastatin (Crestor) and simvastatin (Zocor)
Làm mất trí nhớ ra sao?  Loại  thuốc hạ mức cholesterol trong máu này cũng giảm đồng thời mức cholesterol trong não dẫn đến sự  suy yếu trí nhớ và các  tiến trình tâm thần khác . Trong não, các lipid này cần thiết cho việc tạo thành những nối giữa các tế bào thần kinh--những liên kết cơ bản của trí nhớ và học hỏi. ( Trên thưc tế, não chứa một phần tư số lượng cholesterol trong cơ thễ)
Một nghiên cứu đăng trên tạp chí Pharmacotherapy vào năm 2009 đã phát hiện là cứ bốn người  dùng các thuốc trên thì lại  có ba ngưởi gánh chịu những tác dụng nhận thức bất lợi liên quan tới thuốc sử dụng. Các nhà khảo cứu cũng đ ã phát hiện là 90 phần trăm bệnh nhân sau khi ngưng trị liệu bằng statin đã có cải thiện về nhận thức, đôi khi chỉ  vài ngày sau. Năm 2012, FDA đã  đòi hỏi các hãng dược phẩm phải thêm nhãn dán cảnh báo về ảnh hưởng lên trí nhớ của statin
Các lưa chọn thay thế.  Nếu bạn đã  lớn tuổi ,không mắc bệnh mạch vành và đang dùng các thuốc trên để trị  cholesterol xấu (LDL) hơi cao và cholesterol tốt  (HDL) hơi thấp thì  bạn c ó thể yêu cầu bác sĩ  cho đổi sang một kết hợp chất ngậm dưới lưỡi gồm có vitamin B12 (1,000mcg/ng ày), folic acid (800mcg/ng ày) và vitamin B6 (200mg/ng ày)
3- Thuốc chống động kinh ( Antiseizure drugs)
Công dụng cũa thuốc:  Thuốc này đã được dùng từ lâu để trị bệnh động kinh, và ngày càng được dùng nhiều cho các bệnh đau thần kinh,  rối loạn lưỡng cực, rối loạn  tâm trạng và bệnh hưng cảm (mania).
Các  tên thuốc: Acetazolamide (Diamox), carbamazepine (Tegretol), ezogabine (Potiga), gabapentin (Neurontin), lamotrigine (Lamictal), levetiracetam (Keppra), oxcarbazepine (Trileptal), pregabalin (Lyrica), rufinamide (Banzel), topiramate (Topamax), valproic acid (Depakote) and zonisamide (Zonegran).
Làm mất trí nhớ ra sao?  Các thuốc  chống co giật hạn chế được các cơn động kinh bằng cách làm giảm dòng tín hiệu bên trong hệ thần kinh trung ương (central nervous system- CNS) . Tất cả các thuốc làm suy yếu sự phát tín hiệu bên trong CNS  đều có thể làm mất trí nhờ
Các lựa chọn thay thế  Nhiều bệnh nhân động kinh hợp hơn với thuốc phenytoin (Dilantin); thuốc này không có, hoặc nếu có thì cũng ít, ảnh hưởng lên trí nhớ. Nhiều bệnh nhân bị đau thần kinh mạn tính có thể dùng thuốc ventafaxine (Effextor) vì thuốc này không có hại cho trí nhớ

4. Thuốc chống trầm cảm ( Antidepressant drugs :Tricyclic antidepressants/ TCA)

Công dụng của thuốc  Các thuốc TCA được dành cho bệnh trầm cảm, nhưng ngày càng được dùng để trị  rối loạn lo âu, rối loạn ẩm thực, rối loạn ám ảnh-xung lực cưỡng bức, đau mạn tính, cai thuốc và một vài rối loạn vể hormone như co cứng cơ khi kinh nguyệt .

Các tên  thuốc: Amitriptyline (Elavil), clomipramine (Anafranil), desipramine (Norpramin), doxepin (Sinequan), imipramine (Tofranil), nortriptyline (Pamelor), protriptyline (Vivactil) and trimipramine (Surmontil).
Làm mất trí nhớ ra sao? Khoảng 35 phần trăm những người  dùng TCA cho biết bị suy giảm trí nhớ và khoảng 54 phần trăm báo cáo bị khó khăn về tập trung. Thuốc TCA gây nhửng vấn để về trí nhớ là vì nó ngăn chặn tác động của serotonin và norepinephrine—cả hai đều là hoá chất  đem tin (chemical messengers) chủ chốt của não
Các lựa chọn thay thế. Bạn có thể bàn với bác sĩ xem có thể dùng phượng pháp trị liệu không cần thuốc hay không. Bạn cũng có thễ  khai thác việc giảm liều lượng ( vì các tác dụng phụ cũa thuốc chống trầm càm thường có liên hệ với liều lượng) hoặc chuyển qua chất ức chế selective serotonin/nonepinephrine reuptake inhibitor (SSRI/SNRI). Trong các thuốc thuộc loại sau này, venlafaxine (Effexor) có ít tác dụng phụ nhất đối với người cao niên.

5. Thuốc giảm đau ma tuý ( Narcotic painkillers)
Công dụng của thuốc.  Thuốc này--còn gọi là opioid analgesics-- được dùng để giảm đau mạn  tính từ vừa phải tới nặng, như đau do viêm đa khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis)
Các tên thuốc : Fentanyl (Duragesic), hydrocodone (Norco, Vicodin), hydromorphone (Dilaudid, Exalgo), morphine (Astramorph, Avinza) and oxycodone (OxyContin, Percocet). Các thuốc này được bán dưới dạng thuốc viên, thuốc chích, miếng dán hay thuốc nhét hậu môn
Làm m ất trí nhớ ra sao? Các thuốc này hoạt động bẳng cách chặn dòng  tín hiệu đau bên trong hệ thần kinh trung ương và làm giảm bớt phản ứng cảm xúc trước  sự đau đớn. Cả hai tác động này đều có trung gian là những hoá chất đưa tin, các hoá chất này cũng có tham dự vào nhiều diện của nhận thức. Do đó các thuốc này xen lấn vào trí nhớ dài hạn và ngắn hạn đặc biệt là khi dùng trong thời gian lâu dài
Các lựa chọn thay thế Đối với các bệnh nhân dưới 50 tuổi, phương pháp hàng đầu là sử dụng những thuốc kháng viêm không steroid ( NSAIDs). Đáng tiếc là các NSAID không thích hợp với những bệnh nhân cao niên vỉ các người này  có rủi ro cao bị chảy máu dạ dày-ruột. Nghiên cứu cho thấy rủi ro này  tăng theo liều lượng và thời gian sữ dụng
Bạn có thể hỏi b ác sĩ xem thuốc tramadol (Ultram) , một loại thuốc  giảm đau không phải là ma túy-- có thể dùng cho bạn được không. Nếu được thì kết h ợp 50mg tramadol với 325 mg acetaminophen (Tylenol) là tốt nhất

6. Thuốc trị bệnh Parkinson ( Parkinson's drugs :Dopamine agonists)


 Công dụng của thuốc  -Thuốc này dùng để tr𓐣 bệnh Parkinson , một số khối u tuyến  yên, và hội chứng đau cẳng chân khi bất động (RLS)]
Các tên thuốc : Parkinson Apomorphine (Apokyn), pramipexole (Mirapex) and ropinirole (Requip).
Làm mất trí nhớ ra sao? Các thuốc này kích hoạt lộ trình đưa tín hiệu cho dopamine, một hoá chất đưa tin có liên quan tới nhiều chức năng của não, bao gồm động lực thúc đẩy, cảm giác vui thích, kiểm soát vận động, học hỏi và trí nhớ. Các tác dụng phụ chính có thễ dẫn tới mất trí nhớ, lẫn, hoang tưởng, ảo giác,buồn ngủ và hành vi do xung lực cưỡng bức như  ăn uống quá nhiều và cờ bạc
Các lựa chon thay thế  Nếu bạn bị chứng đau cẳng chân bất động (RLS) bạn nên hỏi bác sĩ hay dược sĩ xem có phải là chứng bệnh này là do một trong những thuốc kê toa hay bán tự do mà bạn đang uống hay không (bao gồm các thuốc chống buồn nôn và chống động kinh, thuốc ức chế tâm thần có tác dụng an thần, một số thuốc chống trầm cảm, và một số thuốc cảm lạnh và dị ứng). Nếu là phải thì chứngRLS—và cả bệnh mất trí nhớ của bạn --có thễ được được giải quyết bằng cách đổi thuốc

 

7. Thuốc trị cao huyết áp ( Hypertension drugs :Beta-blockers)
Công dụng c ủa thuốc Các beta blocker làm chậm nhịp đập của tim và hạ giảm huyết áp được dùng đ ễ trị bệnh cao huyết áp,  bệnh suy tim xung huyết, và bệnh nhịp tim bất bình thường. Thuốc cũng còn dùng để trị  chứng đau thắt ngực, chứng nhức một bên đầu,  chứng run rẩy và dùng làm thuốc nhỏ mắt đễ trị một vài loại chứng tăng áp nhãn
Các tên thuốc : Atenolol (Tenormin), carvedilol (Coreg), metoprolol (Lopressor, Toprol), propranolol (Inderal), sotalol (Betapace), timolol (Timoptic) và một số thuốc khác có tên tận cùng bằng -olol
Làm mt  trí nh ra sao? Các beta blocker gây những vấn đề về trí nhớ do can dự vào ( ngăn chặn) tác động của các hoá chất đưa tin (chemical messengers) then chốt trong não, bao gồm norepinephrine và epinephrine
Các la chọn thay thế. Đối với người cao niên  benzothiazepine calcium channel  blocker- một loại thuốc trị cao huy ết áp khác-- thuờng an toàn hơn và có hiệu lực hơn beta blocker. Nếu beta blocker được dùng để trị chứng tăng áp nhãn  thỉ bạn nên để nghị bác sĩ đổi sang loại thuốc carbonic anhydrase inhibitor như dorzolamide (Trusopt)

 8. Thuốc ngủ ( Sleeping aids :Nonbenzodiazepine sedative-hypnotics)

Công dụng của thuốc  Thuốc này --còn được gọi  là Z-drug-- được dùng để trị mất ngủ và một số vấn để liên quan đến giấc ngủ. Thuốc cũng được dùng để trị chứng lo âu nhẹ
Các tên thuốc: Eszopiclone (Lunesta), zaleplon (Sonata) and zolpidem (Ambien)
Làm mất trí nhớ  ra sao?  Tuy rằng về mặt cấu trúc phân tử c ác thuốc ngủ này khác với benzodiazepine (nói ơ trên) nhưng chúng  tác dụng lên phần lớn các lộ trình và hoá chất đưa tin trong não giống như benzodiazepine, gây ra những tác dụng phụ tương tự và còn làm nảy sinh  ra những vấn đế như nghiện thuốc
Các thuốc ngủ  này cũng còn làm mất trí nhớ, đôi khi kích phát những hành vi nguy hiểm và lạ lùng như nấu ăn hay lái xe mà khi thức tỉnh không nhớ lại được
Các lựa chọn thay thế Có nhửng cách trị mất ngủ và  lo âu với những loại thuốc khác hoặc không cần tới thuốc. Chẳng hạn như uống 3-10mg melatonin trước khi đi ngủ đôi khi có thể giúp ích
Trước khi giảm bớt hoặc ngưng thuốc ngủ bạn cần bàn với bác sĩ vì ngưng thuốc đột ngột có thể gây những tác dụng phụ nguy hiểm

9, Thuốc trị chứng không ki ềm chế được ( Incontinence drugs: Anticholinergics)


Công dụng của thuốc  C ác thuốc này được dùng đễ trị các triệu chứng của bàng quang hoat động quá mức (overactive bladder) và giảm bớt những cơn mót tiểu cấp thời  làm cho bệnh nhân không kiềm chế được
C ác loại thuốc: Darifenacin (Enablex), oxybutynin (Ditropan XL, Gelnique, Oxytrol), solifenacin (Vesicare), tolterodine (Detrol) and trospium (Sanctura). Một sản phẩm oxybutynin khác tên là  Oxytrol dành cho phụ nữ được bán tự do.
Làm mất trí nhở ra sao?  Các thuốc này chặn đứng tác động của acetylcholine, một hóa chất đưa tin làm trung gian cho đủ loại chức năng trong cơ thể. Trong bàng quang, các anticholinergics ( kháng acetylcholine) ngăn ngừa những sự co ngoài ý muốn của các cơ kiểm soát dòng nước tiểu. Trong não, các anticholinergics này ức chế hoạt động của các trung tâm trí nhớ và học tập. Rủi ro mất trí nhớ tăng cao khi thuốc được dùng lâu dài hoặc dùng cùng với những thuốc anticholinergic khác
Một nghiên cứu về thuốc  oxybutynin ER vào năn 2006 đã phát hiện là tác động của thuốc này lên trí nhớ có thể sánh với khoảng 10 năm lão hóa của nhận thức, điều này có nghĩa là chúng đã làm cho nhửng người uống thuốc này hành động như những người  đã 67-77 tuổi
Những người cao niên đặc biệt nhạy cảm với nhửng tác dụng phụ bất lợi khác của thuôc  anticholinergic bao gồm táo bón (mà hậu quà là có thể gây ra chứng không kiềm chế được tiểu tiện), mắt mờ, chóng mặt, trầm cảm và ảo giác
Các lựa chọn thay thế   Điều trước tiên là bạn cần được chẩn đoán cẫn thận đễ chắc chắn là chứng không kiềm chế tiểu tiện không phải là do một nguyên nhân nào khác (như nhiểm khuẩn bàng quang hoặc là một dạng khác của chứng không kiềm chế)hay là do thuốc men ( như thuốc trị cao huyết áp, thuốc lợi tiểu hay thuốc dãn cơ)
Sau khi đã loại được các nguyên nhân này rồi thì trước hết bạn nên thử thay đổi nếp sống như bớt dùng các đồ uống có caffeine và rượu, ngưng uống nhiều nước trước khi đi ngủ, và tập môn thể dục Kegel để tăng cường các cơ xương chậu giúp kiểm soát việc tiểu tiện
Nếu không được thì bạn hãy thử mang tã lót dành cho người lớn, băng lót hay quần lót.
Ngoài ra một loại thuốc mới không phải là anticholinergic có tên là mirabegron ( Myrbetriq) có thể dùng đễ trị chứng bàng quang hoạt động quá mức mà không làm mất trí nhớ. Thuốc mới này thuộc họ beta -3 adrenergic agonist

 

10. Thuốc kháng histamine  (Antihistamines -First-generation)
Công dụng của thuốc  Các thuốc này dùng để chữa trị và phòng ngừa các triệu chứng di ứng hay cảm lạnh. Một số thuốc kháng histamine cũng dùng để phòng ngừa say sóng, buồn nôn, nôn mửa và chóng mặt và đễ trị lo âu hay mất ngủ
Các loại thuốc: Brompheniramine (Dimetane), carbinoxamine (Clistin), chlorpheniramine (Chlor-Trimeton), clemastine (Tavist), diphenhydramine (Benadryl) and hydroxyzine (Vistaril).
Làm mất trí nhớ ra sao? Các thuốc này (kê toa hoặc bán tự do) ức chế tác động của acetylcholine, m ột hóa chất đưa tin làm trung gian cho một giải rộng lớn các chức năng trong cơ thể. Trong não, các thuốc này ức chế hoạt đ ộng cũa các trung tâm trí nhớ và học tập mà hậu quà là có thể dẩn tới mất trí nhớ
Các lựa chọn thay thế Những thuốc kháng histamin thuộc thế hệ mới như loratadine (Claritin) v à cetirizine (Zyrtec) thích hợp  hơn cho người cao niên và không gây ra cùng những rủi ro cho trí nhớ và nhận thức

10 Drugs That May Cause Memory Loss- Armon Neel, AARP- May 10,2013

Bai doc them